Giá tiêu hôm nay 29/4: Giá tiêu tăng mạnh theo giá thế giới?

Thứ tư, 29/04/2020, 06:39 AM

Giá tiêu hôm nay 29/4, sau chuỗi ngày dài đứng giá, giá tiêu thế giới tăng 2,94%, lên mức 33.750 Rupi/tạ. Giá tiêu trong nước chờ tác động đà tăng này.

Giá tiêu hôm nay 29/4, sau chuỗi ngày dài đứng giá, giá tiêu thế giới tăng 2,94%, lên mức 33.750 Rupi/tạ. Giá tiêu trong nước chờ tác động đà tăng này.

Giá tiêu hôm nay 29/4, sau chuỗi ngày dài đứng giá, giá tiêu thế giới tăng 2,94%, lên mức 33.750 Rupi/tạ. Giá tiêu trong nước chờ tác động đà tăng này.

Giá tiêu hôm nay 29/4

Cập nhật giá tiêu hôm nay từ các sàn trực tuyến từ các sàn giao dịch cho thấy, giá tiêu trong nước đi ngang hầu hết các địa phương. Ở chiều ngược lại, sau chuỗi ngày dài đứng giá, tăng 2,94%, lên mức 33.750 Rupi/tạ. Đà tăng giá hồ tiêu thế giới được cho sẽ tác động đến giá tiêu trong nước, dự báo giá tiêu trong nước tăng mạnh

Tính đến 6h sáng nay 29/4, giá tiêu hôm nay tại Tây Nguyên và miền Nam mức giá cao nhất ở ngưỡng 39.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất  37.000 đồng/kg tại Gia Lai, Đồng Nai.

+ Cụ thể, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) ở mức 38.000 đồng/kg.

+ Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là nơi có giá tiêu cao nhất vùng khi giao dịch ở ngưỡng 39.500 đồng/kg.

+ Giá tiêu tại Bình Phước thu mua ở mức 38.500 đồng/kg.

+ Giá tiêu tại Gia Lai được mua/bán ở mức 37.500 đồng/kg.

+ Riêng giá tiêu tại Đồng Nai vẫn đi ngang ở mức 37.000đồng/kg.

Sản lượng hạt tiêu dự trữ trong nước khá lớn, nhưng Việt Nam chủ yếu xuất khẩu dưới dạng thô, theo Bộ Công Thương. Hiện sản phẩm chế biến từ hạt tiêu chủ yếu gồm: hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng nghiền bột, một lượng ít hạt tiêu đỏ, hạt tiêu xanh ngâm nước muối...

Nhìn chung, cơ cấu sản phẩm hạt tiêu chế biến chưa hợp lý, hạt tiêu trắng có giá trị xuất khẩu cao, nhưng chỉ chiếm 10 - 15% tổng sản lượng, dẫn đến giá trị mang lại cho ngành hạt tiêu trong nước thấp, chưa tương xứng với tiềm năng.

Trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, xuất khẩu chậm lại, ngành hạt tiêu nội địa cần nâng cấp khâu chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới trong thời gian tới

Giá tiêu thế giới

Giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) tăng mạnh 965 Rupi/tạ, sau chuỗi ngày dài đứng giá, tăng 2,94%, lên mức 33.750 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 3/2020 không đổi, ở mức 32.530 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.

Đà tăng giá tiêu thế giới sẽ tác động lớn đến giá tiêu trong nước, dự báo giá tiêu hôm nay sẽ tăng do tác động giá thế giới.

Lúc này diễn biến dịch bệnh vẫn phức tạp, đặc biệt tại Mỹ và châu Âu- các thị trường tiêu thụ hạt tiêu lớn trên thế giới, sẽ khiến nhu cầu nhập khẩu giảm mạnh. Sản lượng hạt tiêu dự trữ trong nước khá lớn, nhưng Việt Nam chủ yếu xuất khẩu dưới dạng thô.

Các sản phẩm chế biến từ hạt tiêu chủ yếu gồm: hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng nghiền bột, hạt tiêu đỏ, hạt tiêu xanh ngâm nước muối... Do cơ cấu sản phẩm hạt tiêu chế biến chưa hợp lý, hạt tiêu trắng có giá trị xuất khẩu cao, nhưng chỉ chiếm 10 - 15% tổng sản lượng, dẫn đến giá trị mang lại cho ngành hạt tiêu trong nước vẫn ở mức thấp.

Bên cạnh đó, thị trường hạt tiêu còn gặp khó khăn do nguồn cung bị gián đoạn do các yêu cầu cách ly xã hội và hạn chế thông quan hàng hóa của nhiều nước trên thế giới. Về dài hạn, thị trường hạt tiêu toàn cầu được dự báo vẫn chịu áp lực dư cung.

Trong khi đó, nguồn cung về diện tích, năng suất, sản lượng của Việt Nam và thế giới tăng cao trong những năm gần đây trong khi nhu cầu chỉ tăng từ 2 - 2,5%/năm. Vụ thu hoạch hạt tiêu năm 2020 của Việt Nam đã đạt trên 50% với sản lượng ước đạt 250.000 tấn, tồn kho năm 2019 chuyển sang khoảng 90.000 tấn, do đó nguồn cung năm 2020 ước đạt khoảng 350.000 tấn.

Giá tiêu hôm nay 29/4, cập nhật giá tiêu Tây Nguyên, miền Nam, giá tiêu hôm nay Phú Quốc, Vũng Tàu, Đồng Nai

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) Thay đổi
ĐẮK LẮK 38.000 0
GIA LAI  37.000 0
ĐẮK NÔNG  38.000 0
BÀ RỊA - VŨNG TÀU  39.500 0
BÌNH PHƯỚC  38.500 0
ĐỒNG NAI  37.000 0
Bài liên quan