Sự khác biệt giữa cách tính tiền điện theo 5 bậc thang và một giá

Thứ sáu, 14/08/2020, 15:59 PM

Mới đây ngày 10/8, Bộ Công thương chính thức lấy ý kiến dự thảo biểu giá điện mới theo 2 phương án tính theo 5 bậc và 1 bậc .

Sự khác biệt giữa tiền tính theo 5 bậc thang và một giá. (ảnh minh họa)

Sự khác biệt giữa tiền tính theo 5 bậc thang và một giá. (ảnh minh họa)

Sự khác biệt giữa tiền tính theo 5 bậc thang và một giá

Bộ Công thương đang dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện để sửa đổi Quyết định 28/2014, chính thức đưa ra lấy ý kiến. 

Theo dự thảo Quyết định cơ cấu biểu giá bán lẻ điện của Chính phủ, biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt là tỷ lệ phần trăm (%) của giá bán lẻ điện bình quân (hiện là 1.864,44 đồng một kWh). Và khi mức giá bán lẻ điện bình quân được cấp có thẩm quyền điều chỉnh, biểu giá bán lẻ điện cũng điều chỉnh theo.

Theo đó, đối với cơ cấu biểu giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt, dự thảo được Bộ Công thương xây dựng đề xuất 2 phương án lựa chọn, gồm hoặc 5 bậc theo phương án 1, hoặc 5 bậc và một giá theo phương án 2.

Đối với kịch bản 1, sẽ áp dụng phương thức tính giá điện theo 5 bậc thang. Tại kịch bản này biểu giá luỹ tiến 5 bậc có tỷ lệ thấp nhất bằng 90% giá bán lẻ điện bình quân cho kWh 0-100 và cao nhất 274% giá bán lẻ điện bình quân với kWh từ 701 trở lên. Còn điện một giá tương ứng 145% giá bán lẻ điện bình quân, khoảng 2.703 đồng một kWh (chưa gồm thuế VAT).

Đối tượng khách hàng Giá *(VND/kWh)  So với giá bán lẻ bình quân (%)
Giá bán lẻ 5 bậc    
Bậc 1: 0-100  
1.678 90
Bậc 2: 101-200  2.014  108
Bậc 3: 201- 400  2.629  141
Bậc 4: 401-700  2.983  160
Bậc 5: 701 trở lên  5.109  274

Còn kịch bản 2, giá bán lẻ điện sinh hoạt 5 bậc có tỷ lệ thấp nhất 90% giá bán lẻ điện bình quân cho 0-100 kWh và cao nhất 185% giá bán lẻ điện bình quân từ 701 kWh trở lên. Còn điện một giá là 155% giá bán lẻ điện bình quân, khoảng 2.890 đồng một kWh, chưa gồm thuế VAT.

Đối tượng khách hàng 

Giá* (VND/kWh)  So với giá bán lẻ bình quân(%)
Giá bán lẻ 5 bậc    
Bậc 1: 0-100  1.678  90
Bậc 2: 101-200  2.014  108
Bậc 3: 201-400  2.629  141
Bậc 4: 401-700  2.983  160
Bậc 5: 701 kWh trở lên  3.450  185
Giá điện một giá  2.890  155%

Cũng theo dự thảo, Bộ Công Thương cũng đưa ra phương án biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt chỉ tính theo bậc thang và được chia làm 5 bậc:

Đối tượng khách hàng  Giá* (VND/kWh)  So với giá bán lẻ bình quân (%)
Bậc 1: Cho kWh 0-100 
1.678  90
Bậc 2: 101 - 200  2.014  108
Bậc 3: 201-400  2.629  141
Bậc 4: 401-700  2.983  160
Bậc 5: 701 kWh trở lên  3.132  168

Dự thảo Quyết định vẫn giữ quy định hộ nghèo, hộ chính sách sẽ được hỗ trợ tiền điện. Theo đó, hộ nghèo vẫn được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt tương ứng 30 kWh một tháng, tính bậc 1 của biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt. Còn hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng sinh hoạt không quá 50 kWh một tháng được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền sử dụng 30 kWh tính theo bậc 1 của biểu giá sinh hoạt. Kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn tài chính hợp pháp khác.

Dưới đây là so sánh sự khác biệt giữa tiền tính theo 5 bậc thang và một giá. 

Kịch bản 2A: Khách hàng được chọn cách tính 5 bậc thang hoặc một giá - 2.703 đồng một kWh.

Tiêu thụ (kWh/tháng)   Tiền điện theo giá 5 bậc thang Tiền điện một giá 2.703 đồng/kWh Chênh lệch (%)
100 167.800 270.300 161
200 369.200 540.600 146
400 896.200 1.081.200 121
700 1.791. 1.892.100 106
800 2.302.000 2.162.400 94
900 2.812.900 2.432.700 86
1000 3.323.800 2.703.000 81
1100 3.834.700 2.973.300 77
1200 4.345.600 3.513.900 81

Đối với các người dùng sử dụng giá điện theo giá 5 bậc thang ở mốc 100 kMh/tháng thì hóa đơn là 167.800 vnđ, tuy nhiên khi người dùng sử dụng hóa đơn một giá 2.703 thì hóa đơn tiền điện lại có sự chênh lệch lớn lên đến 161% là 270.300 vnđ. 

Tuy nhiên đối với kịch bản 2A này, khi sử dụng ở mức trên 700 kWh một tháng, người dùng có lợi hơn nếu chọn điện một giá. Còn nếu dùng dưới mức này, chọn cách tính điện bậc thang chi phí sẽ ít hơn.

Dưới đây là so sánh sự khác biệt giữa tiền tính theo 5 bậc thang và một giá.

Kịch bản 2B: Khách hàng được chọn cách tính 5 bậc thang hoặc một giá - 2.890 đồng một kWh.

Tiêu thụ (kWh/tháng) 
Tiền điện theo giá 5 bậc thang Tiền điện một giá 2.890 đồng/kWh Chênh lệch (%)
100  167.800  289.000  172
200   369.200 578.000  157
400  896.200  1.156.000  129
700  1.791.100  2.023.000   113
800 2.136.600 2.312.000 108
900 2.482.100 2.601.000 105
1000  2.827.600  2.890.000  98
1.100 3.173.100 3.179.000 100,2
1.200 3.864.100 3.757.000 97

Tương tự như kịch bản 2A, kịch bản 2B người dùng sử dụng giá điện theo giá 5 bậc thang ở mốc 100 kMh/tháng thì hóa đơn là 167.800 vnđ, còn đối với việc sử dụng điện một giá 2.890 đồng một kWh thì hóa đơn lại cao hơn 72% so với giá 5 bậc thang. Với phương án một giá điện 2.890 đồng một kWh (bằng 155% giá bán điện bình quân), người dùng trên 1.100 kWh chọn điện một giá sẽ có lợi hơn.

Được biết dự thảo cơ cấu biểu giá điện mới được Bộ Công Thương lấy ý kiến trong tháng 8, sau đó sẽ hoàn thiện, trình Thủ tướng xem xét, quyết định và dự kiến áp dụng từ đầu năm 2021.

Bài liên quan