Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước là gì? Tội Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước bị xử lý thế nào?

Chủ nhật, 30/08/2020, 07:36 AM

Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước là gì? Tội Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước bị xử lý thế nào? Mới đây ông Nguyễn Đức Chung bị Khởi tố, bắt tạm giam về hành vi “Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước”

Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước là gì? Tội Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước bị xử lý thế nào?

Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước là gì? Tội Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước bị xử lý thế nào?

Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước là gì? 

Hành vi chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước được quy định tại Điều 337 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 1/1/2018), được sửa đổi bởi Khoản 125 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.

Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý hành chính, bí mật nhà nước trong các lĩnh vực.

Hành vi chiếm đoạt tài liệu bí mật nhà nước thể hiện thông qua việc sử dụng thủ đoạn để trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt, dùng vũ lực hoặc đe dọa người có thẩm quyền hoặc các thủ đoạn gian dối khác để có được tài liệu bí mật đó.

Hành vi chiếm đoạt tài liệu bí mật nhà nước thể hiện thông qua việc sử dụng thủ đoạn để trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt, dùng vũ lực hoặc đe dọa người có thẩm quyền hoặc các thủ đoạn gian dối khác để có được tài liệu bí mật đó.

Tội Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước bị xử lý thế nào?

1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Tội Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước bị xử lý thế nào?

Tội Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước bị xử lý thế nào?

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:

Khách thể: Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý hành chính, bí mật nhà nước trong các lĩnh vực.

Chủ thể: Chủ thể của tội danh này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.

Mặt khách quan: Có hành vi chiếm đoạt tài liệu bí mật nhà nước. Hành vi chiếm đoạt tài liệu bí mật nhà nước thể hiện thông qua việc sử dụng thủ đoạn để trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt, dùng vũ lực hoặc đe dọa người có thẩm quyền hoặc các thủ đoạn gian dối khác để có được tài liệu bí mật đó. Tội phạm hoàn thành khi tài liệu bí mật nhà nước thoát khỏi sự quản lý của người có trách nhiệm giữ, quản lý nó.

Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

- Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:

Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (Khoản 3).

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn về tội chiếm đoạt tài liệu bí mật nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Khởi tố, bắt tạm giam đối với ông Nguyễn Đức Chung về hành vi “Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước”

Khởi tố, bắt tạm giam đối với ông Nguyễn Đức Chung về hành vi “Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước”

Khởi tố, bắt tạm giam đối với ông Nguyễn Đức Chung về hành vi “Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước”

Ngày 28/8/2020, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an đã ra quyết định Khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam (04 tháng), Lệnh khám xét chỗ ở và nơi làm việc đối với ông Nguyễn Đức Chung (sinh năm 1967, trú tại phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội) về hành vi “Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước” quy định tại Điều 337 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Sau khi Viện kiểm sát nhân dân Tối cao phê chuẩn các Quyết định và Lệnh nêu trên, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an đã thi hành các Quyết định và Lệnh theo đúng quy định của pháp luật.

Hiện nay, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an đang khẩn trương điều tra, làm rõ hành vi sai phạm của các bị can trong vụ án.

Bài liên quan