Quy định sử dụng thông tin dữ liệu thị trường nhà ở
Đây là nội dung đáng chú ý được Chính phủ ban hành tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP, quy định 3 hình thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường BĐS, gồm: Thông qua online từ cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường BĐS tại địa chỉ http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn hoặc qua cổng thông tin điện tử của các sở xây dựng. Căn cứ vào hợp đồng giữa bên khai thác với cơ quan quản lý hệ thống thông tin
Thông qua phiếu, theo quy định cũ tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 117/2015/NĐ-CP, hình thức khai thác gồm: Qua mạng internet, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, mạng chuyên dùng, phiếu hoặc văn bản yêu cầu; Thông qua hình thức hợp đồng giữa cơ quan quản lý hệ thống thông tin với bên khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/8/2022.
Công khai giấy tờ pháp lý dự án BĐS
Tại Điều 18 của Nghị định 44/NĐ-CP quy định chủ đầu tư dự án BĐS phải cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án BĐS theo các biểu mẫu sau: Cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án, sản phẩm BĐS đủ điều kiện giao dịch trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu số 10. Việc kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án, cơ cấu loại BĐS của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định đầu tư xây dựng thực hiện trước khi có thông báo khởi công hoặc trước khi được cấp giấy phép xây dựng để thực hiện dự án (nếu có).
Việc kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về BĐS đủ điều kiện giao dịch, đăng tải văn bản thông báo của Sở Xây dựng về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện trước khi chủ đầu tư đưa BĐS của dự án ra giao dịch. Nếu chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 11 và phải điều chỉnh, sửa đổi lại thông tin, dữ liệu về dự án.
Việc kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch BĐS của dự án trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu số 12; Sàn giao dịch BĐS phải cung cấp thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 13 gửi về Sở Xây dựng nơi có BĐS phát sinh giao dịch.
Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng, sửa chữa nhà
Căn cứ theo Thông tư 01/2022/TT-BXD của Bộ xây dựng về việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được triển khai thực hiện bằng hình thức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.
Những hộ thuộc diện ưu tiên như trên sẽ được hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở ký cam kết và đăng ký với UBND xã, đề xuất chọn mẫu nhà, phương thức xây mới hoặc sửa chữa. Định mức trong trường hợp này là 40 triệu đồng/hộ/nhà xây mới; 20 triệu đồng/hộ/sửa chữa nhà từ nguồn ngân sách T.Ư.
Tiêu chí để hộ nghèo được hỗ trợ gồm: Chưa có nhà hoặc có nhà nhưng không bền chắc khi ít nhất hai trong ba kết cấu chính là nền - móng, khung - tường, mái làm bằng vật liệu không bền chắc; diện tích nhà ở bình quân đầu người nhỏ hơn 8m2; chưa được hỗ trợ nhà ở từ chính sách khác.
Thứ tự ưu tiên khi hỗ trợ như sau: Hộ nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng hoặc thuộc đối tượng bảo trợ xã hội; hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai; các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lại. Với các hộ cùng mức ưu tiên, việc hỗ trợ thực hiện theo thứ tự: Nhà ở hư hỏng, dột nát nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn; chưa có nhà ở; đông nhân khẩu.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2022.
Phải công khai thông tin về thị trường nhà ở
Cũng tại Điều 18, Nghị định 44/NĐ-CP quy định việc chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu được thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường BĐS (địa chỉ website http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn) và thực hiện theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, cụ thể:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực BĐS bao gồm các nội dung theo Biểu mẫu số 1; Bộ KH&ĐT chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh BĐS - Biểu mẫu số 2; Bộ Tài chính chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh BĐS - Biểu mẫu số 3.
Đối với các cơ quan cấp địa phương, gồm: Sở Xây dựng cung cấp thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới BĐS đã cấp trong kỳ - Biểu mẫu số 4; Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và kết quả thực hiện phát triển nhà ở, trường hợp phát triển nhà ở - Biểu mẫu số 5.
Sở TN&MT chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Biểu mẫu số 6; Sở KH&ĐT chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh BĐS - Biểu mẫu số 7; Cục thuế chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS - Biểu mẫu số 8; UBND cấp huyện cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng, diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn - Biểu mẫu số 9.
Công bố định kỳ thông tin thị trường BĐS
Ngoài ra, Nghị định 44/NĐ-CP cũng quy định về việc Bộ Xây dựng định kỳ phải công bố các thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường BĐS trên phạm vi toàn quốc tại Cổng thông tin http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn gồm:
Định kỳ hàng năm, trước ngày 31/12 của năm công bố số liệu thống kê kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở; số lượng, diện tích nhà ở khu vực đô thị, nông thôn; số lượng nhà, đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Định kỳ hàng quý, đến ngày cuối cùng của quý công bố số liệu thống kê về tổng số dự án BĐS được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp phép xây dựng, khởi công; số lượng, diện tích các loại BĐS của dự án đủ điều kiện đưa vào kinh doanh, đã được giao dịch, giao dịch thông qua sàn giao dịch BĐS; chỉ số giá giao dịch, chỉ số lượng giao dịch BĐS
UBND cấp tỉnh giao Sở Xây dựng định kỳ công bố thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường BĐS của địa phương trên Cổng thông tin điện tử do đơn vị quản lý định kỳ hàng năm, hàng quý theo quy định tại Nghị định.